Nguồn: Hình ảnh từ bài báo của TS. Khanna và cộng sự đăng trên tạp chí Rice (2022) 15:14. a: Năng suất hạt trung bình (kg/ha) dưới điều kiện xử lý khô hạn và không xử lý khô hạn từ năm 2003-2019. b: hệ số di truyền của thí nghiệm trong mỗi năm từ 2003-2019. Ô màu xanh dương thí nghiệm khô hạn, ô màu vàng trong điều kiện không xử lý. c: Sự liên kết của tất cả kiểu gen qua nhiều năm từ 2003 đến 2019. Số biểu thị số lượng kiểu gen chung giữa các năm.
Ước đoán xu hướng di truyền dựa trên dữ liệu thu thập trước đó là yếu tố quan trọng để khảo sát và theo dõi việc sự thành công của một chương trình chọn giống, xem xét nó như là một sự chỉ dẫn cho việc hoạch định mục tiêu và chiến lược chọn giống, phục vụ cho việc cải tiến di truyền giống lúa trong tương lai. Từ dữ liệu 17 năm qua trong chương trình chọn giống chống chịu khô hạn ở IRRI, nhóm tác giả đã nhận dạng nhiều dòng lúa chống chịu khô hạn triển vọng dựa trên năng suất hạt, tạo tiền đề cho thiết kế quần thể con lai và chương trình chọn giống chống chịu khô hạn. Phân tích phả hệ được sử dụng để phân tích dữ liệu, trích xuất dữ liệu chọn giống, ước tích xu hướng di truyền cho năng suất hạt ở điều kiện không xử lý khô hạn, xử lý khô hạn, và dữ liệu kết hợp khô hạn và không khô hạn. Giá trị năng suất ở điều kiện khô hạn luôn luôn thấp hơn so với giá trị năng suất trong điều kiện đối chứng. Hệ số di truyền năng suất hạt dao động trong khoảng 0,20-0,94 trong điều kiện khô hạn, 0,43-0,83 trong điều kiện không xử lý khô hạn. Trong điều kiện không xử lý khô hạn, thu được di truyền ở các giống lúa là 0,21% (10,22 kg/ha/năm) so với 0,17% (7,90 kg/ha/năm) giống đối chứng. Xu hướng di truyền trong điều kiện hô hạn tương quan dương với thu được di truyền 0,13% (2,29 kg/ha/năm) ở giống lúa và 0,55% (9,52 kg/ha/năm) ở giống đối chứng. Phân tích dữ liệu kết hợp không và xử lý khô hạn, thu được di truyền 0,27% (8,32 kg/ha/năm) ở giống lúa và 0,60% (13,69 kg/ha/năm) ở giống đối chứng. Có khoảng 200 dòng lúa chống chịu khô hạn triển vọng được chọn lọc dựa vào yếu tố năng suất hạt. Mặc dù tỉ lệ di truyền gia tăng trong điều kiện được quan sát, nhưng sự gia tăng thì thấp hơn tỉ lệ di truyền theo yêu cầu 1,5%. Nhóm tác giả đề nghị một chiến lược chọn lọc tái tục (recurrent selection) trong quần thể 200 giống triển vọng kết hợp với công cụ và kỹ thuật hiện đại để gia tăng thu được di truyền trong chương trình chọn giống chống chịu khô hạn ở IRRI, và giống lúa triển vọng có thể sử dụng làm nguồn nguyên vật liệu di truyền trong chương trình chọn lọc tái tục giống lúa chống chịu khô hạn trong chương trình chọn giống được đề nghị.
Nguồn: https://doi.org/10.1186/s12284-022-00559-3
Tài liệu tham khảo Khanna A, Anumalla M, Catolos M, Bartholome J, Fritsche-Neto R, et al. Genetic trends estimation in IRRIs rice drought breeding program and identification of high yielding drought-tolerant lines. Rice 15:14 (2022).