Tạp chí OmonRice (the Omonrice journal)
1. Giới thiệu
Omonrice là tạp chí nông nghiệp chuyên về cây trồng và các vấn đề liên quan như canh tác, phân bón và thổ nhưỡng. Omonrice được xây dựng và điều hành bởi Viện lúa ĐBSCL. Omonrice là tạp chí duy nhất xuất bản các công trình nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, các công trình có tính mới và độc nhất về nội dung của đối tượng là cây lúa và các cây trồng khác. Ngôn ngữ được sử dụng hoàn toàn bằng tiến Anh. Omonrice được xây dựng với mục tiêu là tạp chí hàng đầu quốc gia về khoa học nông nghiệp. Các tác giả có công trình đăng tải trên Omonrice giữ quyền sở hữu và các quyền khác liên quan theo luật định, được phân phát và phổ biến một cách tự do các công trình của mình. Các lĩnh vực được quan tâm xuất bản của Omonrice bao gồm:
(a) Di truyền và chọn giống cây trồng: các nghiên cứu về di truyền, chọn giống, tiến hóa và bảo tồn nguồn gen, thuần dưỡng tính trạng, chức năng gen, cơ chế chống chịu bệnh hại và bất lợi của môi trường;
(b) Công nghệ sinh học: các công trình nghiên cứu về chuyển nạp gen, biểu hiện và bất hoạt gen, GMO, ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất các quy trình và chế phẩm ứng dụng trong nông nghiệp;
(c) Hệ thống canh tác: các nghiên cứu về hệ thống canh tác cho các loại cây lúa và cây trồng trên nền lúa, chế độ phân bón, độ phì của đất, dinh dưỡng khoáng;
(d) Bảo vệ thực vật: các nghiên cứu về bảo vệ thực vật, bệnh cây, côn trùng, phòng trừ sinh học, công nghệ canh tác sinh thái.
(e) Kinh tế nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch: các nghiên cứu về tính kinh tế và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, mô hình xã hội học thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
Nội dung của Omonrice được phụ trách bởi ban biên tập và các các chuyên gia tham gia vào công việc bình duyệt bài báo cho tạp chí. Ban biên tập và các chuyên gia bình duyệt của Omonrice là những chuyên gia nghiên cứu hàng đầu trong các lĩnh vực nông nghiệp có liên liên quan.
2. Điều kiện để được đăng tải trên Omonrice
Các tác giả khi nộp bản thảo phải đảm bảo rằng các dữ liệu tương tự của công trình không được nộp hoặc hoặc đăng tải ở bất kỳ nơi nào khác.
Tuyên bố xác nhận các tác giả đều đồng thuận cho công trình được công bố trên tạp chí Omonrice.
Omonrice sẽ kiểm tra sự trùng lắp của nội dung, câu văn, hình ảnh hoặc bất kỳ chi tiết nào của công trình bằng các phần mềm chuyên dụng (plagiarism detection) nhằm đảm bảo rằng công trình được đăng tải trên Omonrice sẽ không lặp lại bất kỳ nội dung nào của bất kỳ tạp chí hay nhà xuất bản khác trong nước cũng như quốc tế.
3. Người bình duyệt cho Omonrice và cơ chế bình duyệt
Các bản thảo nộp cho Omonrice sẽ được bình duyệt bởi một đến hai chuyên gia trong ngành hoặc lĩnh vực. Những người bình duyệt sẽ cho ý kiến với ban biên tập để quyết định chấp nhận cho đăng tải công trình ngay, hoặc chỉnh sửa thêm để được đăng tải, hoặc đưa ra quyết định từ chối đăng tải.
Quá trình bình duyệt cho các công trình được nộp cho Omonrice được thực hiện theo cơ chế bình duyệt kín. Các công trình được đăng tải trên Omonrice sẽ phải trải qua quá trình bình duyệt độc lập của các nhà khoa học trong và ngoài nước.
4. Hướng dẫn cách viết bài cho Omonrice
Omonrice sẽ chấp nhận đăng tải các dạng bài báo như sau:
Bài báo nghiên cứu (Original articles): công bố toàn văn các nghiên cứu đã hoàn thiện với các kết quả hoàn toàn mới, các kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với các tiêu chí ngành, lĩnh vực theo định hướng trên OmonriceBài báo bình luận tổng quan (Reviews): tóm tắt và phân tích các kết quả, xu hướng đạt được gần đây trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể được quy định trên Omonrice. Mục tiêu chính của các bài bình luận tổng quan là cung cấp một cái nhìn có hệ thống và rõ ràng về chủ đề, các đánh giá cũng như các ghi nhận tầm quan trọng các công nghệ hoặc các giải pháp tiềm năng ứng dụng trong tương lai. Bài báo mang tính chất thông báo ngắn (Short communications): bài báo sẽ công bố các kết quả mới đạt được một cách sơ bộ hoặc nghiên cứu mở rộng bổ sung của các nghiên cứu đã được công bố trước đó. Các kết quả có thể ở dạng bổ sung các thí nghiệm đối chứng, xác nhận lại kết quả trong điều kiện nghiên cứu được thiết lập khác biệt so với trước đó, các kết quả mang tính phủ định hoặc nghiên cứu tình huống. Các tác giả của bài báo phải đảm bảo trích dẫn, ghi nhận các dữ liệu đang được công bố hoặc chưa được công bố một cách hợp pháp.
Bản thảo bài báo được nộp cho Omonrice bởi đại diện một trong các tác giả có tên trong bản thảo. Omonrice không chấp nhận bản thảo nộp bởi các cá nhân được ủy quyền nhưng không có tên trong danh sách tác giả của bản thảo.
Tác giả đại diện của bản thảo sẽ chịu trách nhiệm về bài báo trong suốt quá trình nộp, trả lời bình duyệt cho bản thảo của bài báo. Khi bản thảo được chấp nhận đăng trên Omonrice thì các tác giả của bài báo được đăng sẽ phải trả một khoảng chi phí nhất định cho việc xuất bản.
Omonrice xuất bản cả hai loại hình in bài báo trên giấy và online trên website www.clrri.org hoặc www.vaas.org.vn nhưng để thuận tiện cho quá trình nộp bản thảo và chỉnh sửa định dạng nên Omonrice chỉ chấp nhận bản thảo (soft copy) nộp qua đường email theo địa chỉ omonrice@clrri.org hoặc omonrice@gmail.com
Bản thảo được nộp dưới định dạng Microsoft word (doc, docx) hoặc rich text format (RTF), TeX/LaTeX.
5. Chuẩn bị nội dung cho các bản thảo
(a) Bài báo nghiên cứu (original articles)
Tổng thể các phần chính của bài báo (original articles) được phân chia theo các phần và thứ tự như sau:
Trang đầu tiên của bản thảo bao gồm (Title page): tựa đề cho bài báo, danh sách đầy đủ tên của các tác giả cùng với địa chỉ cơ quan và địa chỉ email, ghi rõ ai là tác giả chịu trách nhiệm chính cho bài báo (corresponding author).Abstract: phần abstract viết không vượt quá 350 từ cũng như không trích dẫn tài liệu tham khảo và được sắp xếp theo các phần riêng biệt như: Background – đưa ra tổng quan bối cảnh và mục đích nghiên cứu; Results – đưa ra các kết quả và phát hiện nổi bật; Conclusions – nêu tóm tắt ngắn gọn các kết quả đạt được và tiềm năng ứng dụng của các kết quả đó.Từ khóa (Keywords): cung cấp 3 đến 10 từ keywords đại diện cho các nội dung chính của bài báo.Tổng quan (Background): phần tổng quan nên được viết một cách cô đọng và dễ hiểu thậm chí đối với các những nhà nghiên cứu không có kiến thức chuyên môn trong cùng lĩnh vực. Phần tổng quan phải ghi rõ nền tảng và các mục tiêu của nghiên cứu, tuyên bố ngắn gọn những gì sẽ được đưa ra trong bài báo.Kết quả (Results): công bố và diễn giải rõ ràng các kết quả đạt đượcThảo luận (Discussion): tìm hiểu và thảo luận ý nghĩa của các kết quả đạt được dựa vào các kiến thức tổng quan đã công bố trước đó. Tránh lặp lại việc thảo luận cùng một kết quả, không nên trích dẫn quá nhiều khi thảo luận.Kết luận (Conclusions): nêu bật ý nghĩa của các kết quả chủ chốt và giải thích tầm quan trọng cũng như đóng góp của các kết quả đạt được đối với khoa học và đời sống. Có thể sử dụng thêm hình minh họa cho phần kết luận.Vật liệu và phương pháp thí nghiệm (Materials and Methods): cung cấp đầy đủ và chi tiết các vật liệu và phương pháp được sử dụng để nghiên cứu trong bài báo, các thông tin cung cấp phải đảm bảo rõ ràng và logic để có thể kiểm tra chéo độc lập các kết quả nghiên cứu được công bố. Các phương pháp sử dụng nếu đã được công bố trước đó phải chỉ rõ nguồn tài liệu tham khảo và các thay đổi nhỏ trong các phương pháp này cần được mô tả tỉ mỉ.Danh sách các chữ viết tắt (List of abbreviations): nếu các chữ viết tắt được sử dụng thì phải ghi rõ trong phần nội dung, sau đó danh sách các chữ viết tắt được đưa vào sau phần vật liệu và phương phápCông bố các tranh chấp lợi ích liên quan đến bài báo (Competing interests): các tác giả phải nêu rõ liệu các kết quả trong bài báo có bất kỳ tranh chấp về lợi ích nào đối với các cá nhân hay tổ chức có liên quan.Thông tin về các tác giả và các đóng góp của từng tác giả cho bài báo (Authors’ information and contributions): cung cấp thông tin địa chỉ của từng tác giả, các công việc mà tác giả đã tham gia đóng góp vào sự công bố của bài báo.Lời cảm tạ (Acknowledgements): ghi nhận sự tài trợ hoặc giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị hoặc các cá nhân đóng góp cho sự thành công của bài bào.Các chú thích phía cuối trang (Endnotes): các chú thích cần thiết nên được định dạng dưới dạng chữ thường “superscript lowercase” và đặt cuối trang ở mỗi trang có chú thích.Tài liệu tham khảo: trích dẫn theo tên tác giả và năm được đặt trong dấu ngoặc đơn. Trích dẫn cần tuân thủ theo các quy tắc sau đây:Trường hợp một tác giả: ví dụ (Jackson 2015) Trường hợp hai tác giả: ví dụ (Jackson and Smith 2015)Trương hợp nhiều hơn hai tác giả: ví dụ (Jackson et al. 2015)Trường hợp trích dẫn nhiều công trình của một tác giả: sử dụng thêm các chữ cái để phân biệt: ví dụ (Jackson 2015a, b)Không lặp lại việc trích dẫn cùng một tác giả tại cùng một vị trí trích dẫn: ví dụ (Jackson 2015; Jackson and Smith 2015; Jackson et al. 2015; Jackson 2015a,b)Những tài liệu trích dẫn tại cùng một vị trí trích dẫn không cần phải theo thứ tự ABC mà theo thứ tự năm cũ nhất tới năm mới nhất: ví dụ (Jackson 2010; Miller 2011; Canal et al. 2014)
Các ví dụ về các dạng viết danh sách tài liệu khi được trích dẫn trong bài báo:
Bài báo từ một tạp chí:
Smith J, Jones M Jr, Houghton L (1999) Future of health insurance. N Engl J Med 965:325-329
Bài báo của tạp chí chỉ có số trang DOI:
Slifka MK, Whitton JL (2000) Clinical implications of dysregulated cytokine production. J Mol Med 78:74-80. doi:10.1007/s001090000086.
Bài báo với số trang DOI được online trước khi có bản chính thức:
Slifka MK, Whitton JL (2000) Clinical implications of dysregulated cytokine production. J Mol Med. doi:10.1007/s001090000086
Bài báo dạng DOI nhưng chưa được đánh dấu trang:
Slifka MK, Whitton JL (2000) Clinical implications of dysregulated cytokine production. Dig J Mol Med. doi:10.1007/s801090000086
Số tạp chí theo chuyên đề được phụ trách bởi biên tập viên chuyên trách:
Smith J (ed) (1998) Rodent genes. Mod Genomics J 14(6):126-233
Số tạp chí theo chuyên đề không có biên tập viên chuyên trách:
Mod Genomics J (1998) Rodent genes. Mod Genomics J 14(6):126-233
Trích dẫn chương sách hoặc một bài bào trong sách:
Brown B, Aaron M (2001) The politics of nature. In: Smith J (ed) The rise of modern genomics, 3rd edn. Wiley, New York
Trích dẫn thông tin tác giả từ một cuốn sách hoàn chỉnh:
South J, Blass B (2001) The future of modern genomics. Blackwell, London
Trích dẫn thông tin từ sách hoàn chỉnh do tác giả làm biên tập viên:
Smith J, Brown B (eds) (2001) The demise of modern genomics. Blackwell, London
Trích dẫn thông tin từ một chương trong một cuốn sách năm trong chuỗi sách được xuất bản không theo chủ đề nhất định:
Schmidt H (1989) Testing results. In: Hutzinger O (ed) Handbook of environmental chemistry, vol 2E. Springer, Heidelberg, p 111
Trích dẫn thông tin từ một chương trong một cuốn sách năm trong chuỗi sách được xuất bản theo chủ đề nhất định:
Smith SE (1976) Neuromuscular blocking drugs in man. In: Zaimis E (ed) Neuromuscular junction. Handbook of experimental pharmacology, vol 42. Springer, Heidelberg, pp 593-660
Trích dẫn kỷ yếu hội nghị dưới dạng như cuốn sách:
Zowghi D (1996) A framework for reasoning about requirements in evolution. In: Foo N, Goebel R (eds) PRICAI'96: topics in artificial intelligence. 4th Pacific Rim conference on artificial intelligence, Cairns, August 1996. Lecture notes in computer science (Lecture notes in artificial intelligence), vol 1114. Springer, Heidelberg, p 157
Trích dẫn bài báo trong kỷ yếu hội nghị có tên biên tập viên cụ thể:
Aaron M (1999) The future of genomics. In: Williams H (ed) Proceedings of the genomic researchers, Boston, 1999
Trích dẫn bài báo trong kỷ yếu hội nghị không có tên biên tập viên cụ thể:
Chung S-T, Morris RL (1978) Isolation and characterization of plasmid deoxyribonucleic acid from Streptomyces fradiae. In: Abstracts of the 3rd international symposium on the genetics of industrial microorganisms, University of Wisconsin, Madison, 4-9 June 1978
Trích dẫn bài báo được trình bày tại một hội nghị:
Chung S-T, Morris RL (1978) Isolation and characterization of plasmid deoxyribonucleic acid from Streptomyces fradiae. Paper presented at the 3rd international symposium on the genetics of industrial microorganisms, University of Wisconsin, Madison, 4-9 June 1978
Trích dẫn từ bằng sáng chế (patent):
Norman LO (1998) Lightning rods. US Patent 4,379,752, 9 Sept 1998
Trích dẫn từ luận án
Trent JW (1975) Experimental acute renal failure. Dissertation, University of California
Trích dẫn từ sách với các tác giả thuộc hiệp hội nghề nghiệp:
International Anatomical Nomenclature Committee (1966) Nomina anatomica. Excerpta Medica, Amsterdam
Trích dẫn từ bài báo đang trong giai đoạn chế bản (chuẩn bị xuất bản chính thức):
Major M (2007) Recent developments. In: Jones W (ed) Surgery today. Springer, Dordrecht (in press)
Trích dẫn từ các tài liệu online trên internet (online document):
Doe J (1999) Title of subordinate document. In: The dictionary of substances and their effects. Royal Society of Chemistry. Available via DIALOG. http://www.rsc.org/dose/title of subordinate document. Accessed 15 Jan 1999
Trích dẫn từ các cơ sở dữ liệu trực tuyến (online database):
Healthwise Knowledgebase (1998) US Pharmacopeia, Rockville. http://www.healthwise.org. Accessed 21 Sept 1998
Trích dẫn từ các tài liệu bổ sung hoặc các trang cá nhân:
Doe J (2000) Title of supplementary material. http://www.privatehomepage.com. Accessed 22 Feb 2000
Trích dẫn từ trang web của trường đại học:
Doe J (1999) Title of preprint. http://www.uni-heidelberg.de/mydata.html. Accessed 25 Dec 1999
Trích dẫn từ nguồn FTP
Doe J (1999) Trivial HTTP, RFC2169. ftp://ftp.isi.edu/in-notes/rfc2169.txt. Accessed 12 Nov 1999
Trích dẫn từ nguồn các tổ chức
ISSN International Centre (2006) The ISSN register. http://www.issn.org. Accessed 20 Feb 2007
Hình ảnh minh họa, biểu đồ, bảng số liệu: xem phần hướng dẫn tại mục 6.
(b) Bài báo bình luận tổng quan (reviews)
Về tổng thể, bài bình luận tổng quan được phân chia theo các phần như sau:
Trang tựa đề (title page): cung cấp thông tin tựa đề bài báo, tên và địa chỉ đầy đủ của các tác giả tham gia vào bài báo, tác giả chịu trách nhiệm chính (corresponding author).Tóm tắt (Abstract): một đoạn văn ngắn gọn không quá 350 từ mô tả các sự kiện, tiến bộ khoa học công nghệ đạt được liên quan đến nông nghiệp được nhấn mạnh trong bài báo.Từ khóa (Keywords): cung cấp 03 đến 10 từ khóa đại diện cho các nội dung chính của bài báo.Giới thiệu (Introduction): giới thiệu một cách khái quát chung về các tiến bộ khoa học công nghệ đã đạt được và dự đoán xu thế tương lai, tất cả các chứng cứ được liên kết và mô tả trên nền bức tranh tổng thể khoa học công nghệ của ngành. Nội dung phần giới thiệu phải dễ hiểu kể cả đọc giả không phải là chuyên gia trong ngành và những người không có kiến thức nền tảng về chuyên môn được đề cập trong bài báo.Tổng quan (Review): đây là phần chính và trọng tâm của bài báo, phần tổng quan (review) có thể được chia nhỏ thành các phần phụ.Kết luận (Conclusioins): phần này phải đưa ra các kết luận rõ ràng và chủ yếu của bài tổng quan. Có các giải thích rõ ràng về tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của các kết luận trong bài tổng quan.Danh sách các chữ viết tắt (list of abbreviations): nếu các chữ viết tắt được sử dụng thì phải ghi rõ trong phần nội dung, sau đó danh sách các chữ viết tắt được đưa vào sau phần kết luận (conclusions)Công bố các tranh chấp lợi ích liên quan đến bài báo: các tác giả phải nêu rõ liệu các kết quả trong bài báo có bất kỳ tranh chấp về lợi ích nào đối với các cá nhân hay tổ chức có liên quan.Thông tin về các tác giả và các đóng góp của từng tác giả cho bài báo: cung cấp thông tin địa chỉ của từng tác giả, các công việc mà tác giả đã tham gia đóng góp vào sự công bố của bài báo.Thông tin về các tác giả và các đóng góp của từng tác giả cho bài báo (Authors’ information and contributions): cung cấp thông tin địa chỉ của từng tác giả, các công việc mà tác giả đã tham gia đóng góp vào sự công bố của bài báo.Lời cảm tạ (Acknowledgements): ghi nhận sự tài trợ hoặc giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị hoặc các cá nhân đóng góp cho sự thành công của bài bào.Các chú thích phía cuối trang (Endnotes): các chú thích cần thiết nên được định dạng dưới dạng chữ thường “superscript lowercase” và đặt cuối trang ở mỗi trang có chú thích.Tài liệu tham khảo (References): xem phần hướng dẫn tại phần viết bài cho bài báo nghiên cứu (Original articles).Hình ảnh minh họa, biểu đồ, bảng số liệu: xem phần hướng dẫn tại mục 6.
(c) Bài báo mang tính chất thông báo ngắn (short communications)
Bài thông báo ngắn được giới hạn số từ trong khoảng 1000 đến 1500 từ và số lượng tài liệu tham khảo không vượt quá 25 tài liệu. Các phần chính của bài báo cáo ngắn được phân chia cụ thể như sau:
Trang đầu tiên của bản thảo bao gồm (Title page): tựa đề cho bài báo, danh sách đầy đủ tên của các tác giả cùng với địa chỉ cơ quan và địa chỉ email, ghi rõ ai là tác giả chịu trách nhiệm chính cho bài báo (corresponding author).Abstract: phần abstract viết không vượt quá 250 từ cũng như không trích dẫn tài liệu tham khảo và được sắp xếp theo các phần riêng biệt như: Background – đưa ra tổng quan bối cảnh và mục đích nghiên cứu; Findings – đưa ra các phương pháp và kết quả nổi bật; Conclusions – nêu tóm tắt ngắn gọn các kết quả đạt được và tiềm năng ứng dụng của các kết quả đó.Từ khóa (Keywords): cung cấp 3 đến 10 từ keywords đại diện cho các nội dung chính của bài báo.Kết quả (Findings): đây là phần chính của bài báo và nên công bố và diễn giải rõ ràng các kết quả cũng như phương pháp sử dụng để đạt được các kết quả trong bài báo. Phần kết quả có thể chia nhỏ thành các phần phụ nếu thấy cần thiết nhằm làm bài báo diễn giải các kết quả một cách rõ ràng và dễ hiểu. Danh sách các chữ viết tắt (List of abbreviations): nếu các chữ viết tắt được sử dụng thì phải ghi rõ trong phần nội dung, sau đó danh sách các chữ viết tắt được đưa vào sau phần vật liệu và phương phápCông bố các tranh chấp lợi ích liên quan đến bài báo (Competing interests): các tác giả phải nêu rõ liệu các kết quả trong bài báo có bất kỳ tranh chấp về lợi ích nào đối với các cá nhân hay tổ chức có liên quan.Thông tin về các tác giả và các đóng góp của từng tác giả cho bài báo (Authors’ information and contributions): cung cấp thông tin địa chỉ của từng tác giả, các công việc mà tác giả đã tham gia đóng góp vào sự công bố của bài báo.Lời cảm tạ (Acknowledgements): ghi nhận sự tài trợ hoặc giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị hoặc các cá nhân đóng góp cho sự thành công của bài bào.Các chú thích phía cuối trang (Endnotes): các chú thích cần thiết nên được định dạng dưới dạng chữ thường “superscript lowercase” và đặt cuối trang ở mỗi trang có chú thích.Tài liệu tham khảo: xem phần hướng dẫn tại mục 6.
6. Chuẩn bị hình ảnh minh họa, biểu đồ và bảng số liệu cho bài báo
Các hình ảnh minh họa và biểu đồ: cần được nộp thành tập tin riêng biệt không được nhúng hoặc gắn kèm vào tập tin nội dung để cho kỹ thuật viên dễ biên tập hình thức định dạng bài báo. Mỗi hình ảnh hoặc biểu đồ nên được để riêng rẻ từng tập tin một khi nộp cùng bản thảo bài báo.
Bảng biểu không cần nộp dưới dạng như hình ảnh và biểu đồ và có thể được để cùng file tập tin nội dung.
Các hình ảnh và biểu đồ lớn chứa nhiều ảnh và biểu đồ con cần được phối trí cân đối và hài hòa. Sau đây là các ví dụ minh họa:
Các hình ảnh và biểu đồ cần được đánh theo số thứ tự giống như khi chúng được liệt kê trong tập tin văn bản và được nộp theo thứ tự tương đương ở tập tin hình ảnh. Các tập tin hình ảnh và biểu đồ cần được nộp theo đúng trật tự và chiều hướng hợp lý và không nên bị lộn ngược.
Tựa đề và các chú thích hình ảnh: được trình bày trong tập tin nội dung chính ngay phía sau phần danh sách tài liệu tham khảo, không đính kèm với tập tin hình ảnh. Tương tự, các bảng số liệu cũng được liệt kê sau phần danh sách tài liệu tham khảo và danh sách chú thích hình ảnh-biểu đồ.
Mỗi hình ảnh hoặc biểu đồ có dung lượng không quá 10 MB. Các định dạng hình ảnh nên sử dụng cho bài báo: PDF, TIFF, JPEG, PNG.
Cách chuẩn bị bảng số liệu: các bảng số liệu cần được đánh số thứ tự theo số Arab (1...n). Mỗi bảng số liệu phải có tựa đề và tựa đề phải gắn gọn và không được vượt quá 15 từ. Các bảng biểu phải được định dạng trên khổ trang A4 và dùng chế độ format “table object” trên Microsoft word để định dạng cho đều trang.
Ngoài các bảng biểu đồ, hình ảnh và bảng số liệu. Các tác giả có thể cung cấp thêm thông tin ở dạng các dữ liệu đính kèm để bổ sung cho các dữ liệu chính của bài bào thì có thể cung cấp dưới các dạng file dịnh dạng pdf, word, excel…
Các quy định về đánh máy và font chữ:
Nội dung đánh máy nên được định dạng cách dòng đôi (double spacing)Các đoạn và toàn bộ văn bản không được định dạng canh đều (Justify) và không dùng dấu ngang giữa hai chữ khi có xuống dòngCác trang cần được đánh số thứ tựKhông định dạng nội dung văn bản dưới dạng các cột vì sẽ không được định dạng chuẩn cho bài báo khi lên khuôn.Các tên gen (genes), kiểu gen (genotypes), thể đột biến (mutations, mutants), alen (alleles), sản phẩm protein của gen cần được viết theo đúng quy định của quốc tế.
Các đơn vị đo lường sử dụng cho bài báo: sử dụng các đơn vị theo quy định của hệ thống SI (Système International d'Unités, SI)