María Salinas và ctv. đã công bố trên tạp chí TAG on-line ngày 17-8-2012 như sau: Nguồn kháng mới với nhện hai chấm (two-spotted spider mite: Tetranychus urticae Koch) đã được tìm thấy trong cà chua hoang dại, loài Solanum pimpinellifolium L. số đăng ký TO-937. Nó đã trở thành nguồn gen tiềm năng để cải tiến các tính trạng mong muốn trong giống cà chua cao sản mới. Tính kháng như vậy được kiểm soát bởi gen định vị trên một locus chính kết hợp với các gen phụ trên nhiều loci mà vị trí của nó chưa được biết hết ở genome loài cà chua hoang dại này. Các tác giả đã ứng dụng lần đầu tiên việc phân tích quần thể trồng dồn phân ly (BSA: bulked segregant analysis) trong quần thể F4 như một phương pháp xác định nhanh vùng mục tiêu trên genome có độ lớn 17 cM của nhiễm sắc thể số 2, quãng giữa hai marker SSR kế cận, neo giữ tại chỉ thị Rtu2.1, một đoạn của QTL chủ lực điều khiển tính kháng nhện hai chấm. Quần thể con lai gồm có 169 dòng cận giao tái tổ hợp (recombinant inbred lines) cũng được đánh giá đối với sự xâm nhiễm của nhện hai chấm này và người ta đã phát triển một bản đồ phân giải cao từ quần thể ấy.
Thực hiện “QTL mapping” vùng mục tiêu trên nhiễm sắc thể số 2 ở vị trí neo giữ Rtu2.1 QTL trong cùng một khu vực là kết quả phân tích BSA trước đó đã xác định, nhưng nó biểu thị ngay cả một QTL lớn hơn tại vùng telomere của nhiễm sắc thể này được quan sát. Chính QTL này, người ta đặt tên nó là Rtu2.2, có giá trị LOD score là 15,43 và đóng góp hơn 30% vào biến thiên của tính kháng nhện hai chấm. Nhiều gen ứng cử viên bao gồm các biểu hiện hình thành nên “trichome”, sinh tổng hợp các dịch thải “trichomes” và truyền tín hiệu giúp cây tự bảo vệ, đã được đọc trình tự giải mã. Tuy nhiên, sự kiện thiếu biểu hiện đa hình (polymorphisms) trong các dòng bố mẹ hoặc tại vị trí được xác định trên bản đồ, bên ngoài vùng của QTL, đã cho thấy có sự từ chối của chúng như những gen ứng cử viên đáp ứng với tính kháng nhện hai chấm. Chính Rtu2 QTL này không chỉ phục vụ như một mục tiêu đáng giá cho chiến lược MAS trong việc tạo ra giống cà chua kháng nhện, mà còn là một điểm khởi đầu đề người ta hiểu biết thêm về chức năng di truyền phân tử của tính kháng với dịch hại (pest). Xem chi tiết